Tại Việt Nam chúng ta hiện có 8 nhóm gỗ chính được áp dụng theo “BẢNG PHÂN CHIA NHÓM GỖ TẠM THỜI” do Bộ Lâm nghiệp ban hành. Văn bản này kèm theo quyết định số 1298-CNR ngày 26 tháng 11 năm 1977. Hiện nay tài nguyên rừng cũng như hoàn cảnh kinh tế nước ta đã có rất nhiều thay đổi. Tuy nhiên sau 30 năm văn bản này vẫn chưa có 1 văn bản hay nghị định nào mới thay thế. Do đó bảng phân chia nhóm gỗ này vẫn còn hiệu lực cũng như có giá trị áp dụng đến hiện tại. Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý 2 vấn đề sau khi áp dụng nhé.
- Việc quản lý rừng, cấm khai thác tài nguyên phải theo QĐ trên của Bộ Lâm nghiệp (sau này có bổ sung thêm 1 số loại gỗ).
- Còn các loại gỗ sử dụng trong các công trình xây dựng bắt buộc phải áp dụng các quy định về nhóm gỗ theo TCVN 1072:1971.
Bảng danh mục nhóm gỗ Việt Nam hiện có 8 nhóm ban đầu gồm 354 loài cây gỗ. Năm 1988 Bộ Lâm nghiệp ra Quyết định số 334/CNR ngày 10 – 5 -1 988. Về việc điều chỉnh việc xếp hạng gỗ cho 4 loại gỗ và năm 1997. Thì Bộ NN & PTNT có Quyết định số 3341/NN-PTLN/QĐ ngày 22 tháng 12 năm 1997 tạm thời xếp bổ sung thêm 8 loại gỗ vào bảng phân 8 nhóm gỗ hiện hành. Lúc này thì bảng danh mục nhóm gỗ nâng lên tổng số loại gỗ lên là 362 loại.
Mặc dù các sản phẩm, vật liệu thay thế cho các dòng gỗ tự nhiên ngày nay thì nhiều vô kể. Nhưng gỗ tự nhiên vẫn được sử dụng rộng rãi và không mất đi vị thế vốn có của nó. Một khi cân nhắc chọn gỗ đóng nội thất, các bạn rất phân vân nguồn gốc, gỗ mình định đóng là gỗ nhóm mấy? Đây là thắc mắc chung, các bạn có thể theo dõi thông tin bên dưới.
1. Danh mục các loại gỗ nhóm 1
Gỗ nhóm 1 là những dòng gỗ rất nặng, cấp cường độ A. Chúng có độ bền trong điều kiện tự nhiên rất tốt. Có khả năng sử dụng vào các công trình xây dựng lâu dài, làm khung tầu thuyền, cầu, những bộ phận cần chịu lực lớn. Nếu gỗ có tỷ trọng nhỏ hơn, thì phải đáp ứng được yêu cầu về đặc tính tự nhiên khác của nhóm. Đó là vân gỗ đẹp, có giá trị kinh tế cao.
Stt | Tên gỗ | Tên khoa học |
1 | Bàng lang cườm | Lagerstroemia angustifolia Pierre |
2 | Cẩm lai | Dalbergia Oliveii Gamble |
3 | Cẩm lai Bà Rịa | Dalbergia bariensis Pierre |
4 | Cẩm lai Đồng Nai | Dalbergia dongnaiensis Pierre |
5 | Cẩm liên | Pantacme siamensis Kurz |
6 | Cẩm thị | Diospyros siamentsis Warb |
7 | Dáng hương | Pterocarpus pedatus Pierre |
8 | Dáng hương căm-bốt | Pterocarpus cambodianus Pierre |
9 | Dáng hương mắt chim | Pterocarpus indicus wild |
10 | Dáng hương quả lớn | Pterocarpus macrocarpus Jurz |
11 | Du sam | Keteleeria davidiana Bertris Beissn |
12 | Du sam Cao Bằng | Keteleeria calcaria Ching |
13 | Gỗ gõ đỏ | Pahudia cochinchinensis Pierre |
14 | gụ | Sindora maritima Pierre |
15 | Gụ mặt | Sindora cochinchinensis Baill |
16 | Gụ lau | Sindor tonkinensis A.Chev |
17 | Hoàng đàn | Cupressus funebris Endl |
18 | Huệ mộc | Dalbergia sản phẩm |
19 | Huỳnh đường | Disoxylon loureiri Pierre |
20 | Hương tía | Pterocarpus sản phẩm |
21 | Lát hoa | Chukrasia tabularis A.Juss |
22 | Lát da đồng | Chukrasia sp |
23 | Lát chun | Chukrasia sp |
24 | Lát xanh | Chukrasia var.quadrivalvis Pell |
25 | Lát lông | Chukrasia var. velutina King |
26 | Mạy lay | Sideroxylon eburneum A.Chev |
27 | Mun sừng | Diospyros mun H.Lec |
28 | Mun sọc | Diospyros sp |
29 | Muồng đen (gỗ chiu liu) | Cassia siamea lamk |
30 | Pơ mu | Fokienia hodginsii A.Henry et thomas |
31 | Samu dầu | Cunninghamia konishii Hayata |
32 | Sơn huyết | Melanorrhoea laccifera Pierre |
33 | Sưa | Dalbergia tonkinensis Prain |
34 | Thông ré | Ducampopinus krempfii H.Lec |
35 | Thông tre | Podocarpus neriifolius D.Don |
36 | Trai (nam bộ) | Fugraea fragrans Roxb. |
37 | Trắc Nam bộ | Dalbergia cochinchinensis Pierre |
38 | Trắc đen | Dalbergia nigra Allen |
39 | Trắc căm bốt | Dalbergia cambodiana Pierre |
40 | Trầm hương | Aquilaria Agallocha Roxb. |
41 | Trắc vàng | Dalbergia fusca Pierre |
2. Danh muc các loại gỗ nhóm 2 và 2a
Gỗ nhóm 2 là những dòng gỗ nặng với cấp độ cứng cường độ B, độ bền uốn va đập cao. Đều là những dòng gỗ có độ bền trong điều kiện tự nhiên tốt. Khả năng gia công, phơi, sấy và bảo quản dễ. Thích hợp với công nghiệp đóng tàu thuyền, sử dụng trong các công trình xây dựng có khả năng chịu lực và bền chắc. Nếu gỗ nhẹ hơn tiêu chuẩn trên thì phải thích hợp nhất cho đóng vỏ tàu thuyền, đồ mộc chạm trổ. Ngoài ra đây cũng là dòng gỗ có giá trị kinh tế cao. Sau này nhóm 2 có bổ sung thêm 1 số gỗ mới. Và được đặt tên là nhóm gỗ 2A hoặc nhóm IIA. Các loại gỗ nhóm 2a có tính chất như gỗ nhóm 2 thông thường.
STT | Tên Gỗ | Tên khoa học |
1 | Gỗ căm xe | Xilya dolabriformis Benth |
2 | Da đá | Xilya kerrii Craib et Hutchin |
3 | Dầu đen | Dipterocarpus sp |
4 | Dinh | Markhamia stipulata Seem |
5 | Dinh gan gà | Markhamia sp. |
6 | Dinh khét | Radermachera alata P.Dop |
7 | Dinh mật | Spuchodeopsis collignonii P.Dop |
8 | Dinh thối | Hexaneurocarpon briletii P.Dop |
9 | Dinh vàng | Haplophragma serratum P.Dop |
10 | Dinh vàng hòa bình | Haplopharagma hoabiensis P.Dop |
11 | Dinh xanh | Radermachera alata P.Dop |
12 | Lim xanh | Erythrophloeum fordii Oliv. |
13 | Nghiến | Parapentace tonkinensis Gagnep |
14 | Kiền kiền | Hopea pierrie Hance |
15 | Săng đào | Hopea ferrea Pierre |
16 | Sao xanh | Homalium caryophyllaceum Benth |
17 | Sến mật | Fassia pasquieri H.Lec |
18 | Sến cát | Fosree cochinchinensis PierreVatica tonkinensis A.chev. |
19 | Sến trắng | Vatica thorelii Pierre |
20 | Táu mạt | Vatica philastreama Pierre |
21 | Táu núi | Hopea sp |
22 | Táu nước | Garcimia fagraceides A.Chev. |
23 | Táu mắt quỷ | Dialium cochinchinensis Pierre |
24 | Trai ly | Mesua ferrea Linn |
25 | Xoay | Không có |
26 | Vấp | Không có |
3. Danh mục các loại gỗ nhóm 3
Gỗ nhóm 3 là dòng gỗ nặng trung bình, cấp cường độ C. Độ bền uốn va đập, độ bền tự nhiên và hệ số co rút nhỏ đến trung bình. Khả năng gia công, hong sấy và bảo quản dễ. Thích hợp cho công trình xây dựng không đòi hỏi chất lượng cao. Thích hợp với công nghiệp bóc và lạng, đồ mộc thông dụng.
STT | Tên gỗ | Tên Khoa học |
1 | Bằng lang nước | Lagerstroemia flos reginae Retz |
2 | Bằng lang tía | Lagerstroemia loudony taijm |
3 | Bình linh | Vitex pubescens Vahl. |
4 | Cà chắc | Shorea Obtusa Wall |
5 | Cà ổi | Castanopsis indica A.DC. |
6 | Chai | Shirea vulgaris Pierre |
7 | Chò chỉ | Parashorea stellata Kury |
8 | Chò chai | Shorea thorelii Pierre |
9 | Chua Khét | Chukrasia sp |
10 | Chự | Litsea longipes Meissn |
11 | Chiêu liêu xanh | Terminalia chebula RetzHeritiera cochinchinensis Kost |
12 | Dâu vàng | chukrasia sp |
13 | Huỳnh | Vatica dyery King |
14 | Lát khét | Pterocarpus sp |
15 | Lau táu | Actinodaphne sinensis Benth |
16 | Loại thụ | Lagerstroemia tomentosa Presl |
17 | Re mit | Tepana odorata Roxb |
18 | Săng lẻ | Hopea hainanensis Merr et chunTchtona grandis Linn |
19 | Sao đen | Paviesia anamonsis |
2021 | Sao hải namTếch | Nephelium chryseum |
22 | Trường mật | Shorea hypochra Hance |
23 | Trường chua | Không có |
24 | Vên vên vàng | Không có |
4. Danh mục các loại gỗ nhóm 4
Gỗ nhóm 4 là loại gỗ nhẹ, cấp cường độ D. Độ bền uốn va đập từ trung bình đến thấp và độ bền tự nhiên kém. Hệ số co rút nhỏ đến trung bình. Khả năng gia công dễ, phơi sấy và bảo quản không dễ. Thích hợp cho công trình xây dựng không kiên cố. Thích hợp với những yêu cầu làm ván khuôn; làm tà vẹt, gỗ chống lò nhưng phải xử lý bảo quản. Một số loại gỗ dùng làm văn phòng phẩm hoặc ván vỏ của thuyền loại nhỏ đi sông.
STT | Tên gỗ | Tên khoa học |
1 | Bời lời | Litsea laucilimba |
2 | Bời lời vàng | Litsea Vang H.Lec |
3 | Cá duối | Cyanodaphne cuneata Bl |
4 | Chặc khế | Disoxylon traslucidum Pierre |
5 | Chau chau | Elacorarpus tomentorus DC |
6 | Dầu mít | Dipterocarpus artocarpifolius Pierre |
7 | Dầu lông | Dipterocarpus sp |
8 | Dầu song nàng | Dipterocarpus dyeri Pierre |
9 | Dầu trà beng | Dipterocarpus obtusifolius Teysm |
10 | Gội nếp | Aglaia gigantea Pellegrin |
11 | Gội trung bộ | Aglaia annamentsis Pelligrin |
12 | gội dầu | Aphanamixis polystachia |
13 | Giỏi | J.Vn.Parkr |
14 | Hà nu | Talauma giổi A.Chev |
1516 | Hổng tùngKim giao | Ixonanthes cochinchinensis Pierre |
17 | Kháo tía | Darydium pierrei HickelPodocarpus Wallichianus Presl |
18 | Kháo dầu | Machilus odoraissima Nees |
19 | Long não | Noghophoebe sp. |
20 | Mít | Cinamomum camphora Nees |
21 | Mỡ | Artocarpus integrifolia Linn |
22 | Re hương | Manglietia glauca Anet |
23 | Re xanh | Cinamomum parhennoxylonMeissn |
24 | Re đỏ | Cinamomum tonkinensis Pitard |
25 | Re gừng | Cinamomum tetragonum A.Chev. |
26 | Sến bo bo | Litsea annanensis H.Lec |
27 | Sến đỏ | Shorea hypochra Hance |
28 | Sụ | Shorea harmandi Pierre |
29 | So do Công | Phoebe cuneata Bl |
30 | Thông ba lá | Brownlowia denysiana Pierre |
31 | Thông nàng | Pinus khasya Royle |
32 | Vàng tâm | Podocarpus imbricatus Bl |
33 | Vên vên | Manglietia fordiana Oliv. |
5. Danh mục các loại gỗ nhóm 5
Gỗ nhóm 5 là loại nhóm gỗ rất nhẹ, cấp cường độ E. Độ bền uốn va đập rất thấp. Độ bền trong điều kiện tự nhiên rất kém. Thích hợp cho công trình xây dựng không yêu cầu chịu lực, làm bao bì hoặc ván khuôn. Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn của nhóm thì là gỗ của những loại cây gỗ nhỏ, giá trị kinh tế thấp. Hoặc rất khó gia công, khó phơi, sấy, khó bảo quản, loài cây gỗ có nhiều khuyết tật.
Stt | Tên gỗ | Tên khoa học |
1 | Bản xe | Albizzia lucida Benth |
2 | Bời lời giấy | Litsea polyantha Juss |
3 | Ca bu | Pleurostylla oppposita merr. et Mat |
4 | Chò lông | Dipterocarpus pilosus Roxb |
5 | Chò xanh | Terminalia myriocarpa Henrila |
6 | Chò xót | Schima crenata Korth |
7 | Chôm chôm | Nephenlium bassacense Pierre |
8 | Chùm bao | Hydnocarpus anthelminthica Pierre |
9 | Cồng tía | Callophyllum saigonensis Pierre |
10 | Cồng trắng | Callophyllum dryobalanoides Pierre |
11 | Cồng chìm | Callophyllum sp. |
12 | Dải ngựa | Swietenia mahogani Jaco |
13 | Dầu | Dipterocarpus sp. |
14 | Dầu rái | Dipterocarpus alatus Roxb. |
15 | Dầu chai | Dipterocarpus intricatus Dyer |
16 | Dầu đỏ | Dipterocarpus duperreanus Pierre |
17 | Dầu nước | Dipterocarpusjourdanii Pierre |
18 | Dầu sơn | Dipterocarpus tugerculata Roxb. |
19 | Giẻ gai | Castanopsis tonkinensis Seen |
20 | Giẻ gai hạt nhỏ | Castanopsis chinensis Hance |
21 | Ghẻ thơm | Quercus sp. |
22 | Giẻ cau | Quercus platycalyx Hickel et camus |
23 | Giẻ cuống | Quercus chrysocalyz Hickel et camus |
24 | Giẻ đen | Castanopsis sp. |
25 | Giẻ đỏ | Lithocarpus ducampii Hickel et A.camus |
26 | Gỉe mỡ gà | Castanopsis echidnocarpa A.DC |
27 | Ghẻ xanhGiẻ sồi | Lithocarpus pseudosundaica (Kickel et A. Camus) Camus |
28 | Giẻ đề xi | Lithocarpus tubulosa Camus |
29 | Gội tẻ | Castanopsis brevispinula Hickel et camus |
30 | Hoàng linh | Aglaia sp. |
31 | Kháo mặt | Peltophorum dasyrachis Kyrz |
32 | Ké | Cinamomum sp |
33 | Kè đuôi dông | Nephelium sp |
34 | Kẹn | Makhamie cauda-felina Craib |
35 | Lim vang | Aesculus chinensis Bunge |
36 | Lõi thọ | Peltophorum tonkinensis Pierre |
37 | Muồng | Gmelina arborea Roxb. |
38 | Muồng gân | Cassia sp |
39 | Mò gỗ | Cassia sp |
40 | Mạ sưa | Cryptocarya obtusifolia Merr |
41 | Nang | Helicia cochinchinensis Lour |
42 | Nhãn rừng | Alangium ridley king |
43 | Phi lao | Nepphelium sp |
44 | Re bàu | Casuarina equisetifolia Forst. |
45 | Sa mộc | Cinamomum borusifolum nees |
46 | Sau sau | Cunninghamia chinensis R.Br |
47 | Săng táu | Liquidambar formosana hanceXanthophyllum colbrinum Gagnep |
48 | Săng đá | Lophopetalum duperreanum Pierre |
49 | Săng trắng | Lithocarpus cornea Rehd |
50 | Sồi đá | Celtis australis persoon |
51 | Sếu | Cratoxylon formosum B.et H. |
52 | Thành ngạnh | Eugenia chalos Ganep |
53 | Tràm sừng | Sysygium sp |
54 | Tràm tía | Acer decandrum Nerrill |
55 | Thíc | Nephelium lappaceum Linh |
56 | Thiều rừng | Pinusmassonisca Lamert |
57 | Thông đuôi ngựa | Pinusmerkusii J et Viers |
58 | Thông nhựa | Altmgia takhtadinanii V.T.Thai |
59 | Tô hạp điện biên | Mischocarpus sp |
60 | Vải guốc | Nauclea purpurea Roxb. |
61 | Vàng kiêng | Careya sphaerica Roxb. |
62 | Vừng | Khaya senegalensis A.Juss |
63 | Gỗ xà cừ | Mangifera indica Linn. |
64 | Xoài | Không có |
6. Danh mục các loại gỗ nhóm 6
Gỗ nhóm 6 là nhóm các loại gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém. Chúng rất dễ bị mối mọt và sức chịu đựng ngoài tự nhiên kém. Tuy nhiên các loại gỗ nhóm 6 lại rất dễ chế biến.
STT | Tên gỗ | Tên khoa học |
1 | Ba khía | Cophepetalum wallichi Kurz |
2 | Bạch đàn chanh | Eucalyptus citriodora Bailey |
3 | Bạch đàn đỏ | Eucalyptus robusta Sm. |
4 | Bạch đàn liễu | Eucalyptus tereticornis Sm. |
5 | Bạch đàn trắng | Eucalyptus camaldulensis Deh. |
6 | Bứa lá thuôn | Garcinia oblorgifolia Champ |
7 | Bứa nhà | Garcinia loureiri Pierre |
8 | Bứa núi | Garcinia Oliveri Pierre |
9 | Bồ kết giả | Albizzia lebbeckoides Benth |
10 | Cáng lò | Butula alnoides Halmilton |
11 | Cầy | Ivringia malayana Oliver |
12 | Chẹo tía | Engelhardtia chrysolepis hance |
13 | Chiêu liêu | Terminalia chebula Roxb.Dipterocarpus tonkinensis A.Chev |
14 | Chò nếp | Anogeissus acuminata Wall |
15 | Chò nâu | Platanus Kerrii |
16 | Chò nhai | Cerlops divers |
17 | Chò ổi | Rhizophora conjugata Linh |
18 | Da | Cinamomum iners Reinw |
19 | Đước | Actiondaphne sp. |
20 | Hậu phát | Symplocos ferruginea |
21 | Kháo chuông | Machilus sp. |
22 | Kháo | Machilus bonii H.Lec |
23 | Kháo thối | Averrhao carambola Linn. |
24 | Kháo vàng | Pterospermum diversifolium blume |
25 | Khế | Pterospermum truncatolobatum GagnepStrychosos nux – Vomica Linn. |
26 | Lòng mang | Knemaconferta var tonkinensis Warbg. |
27 | Mang kiêng | Pranus triflora |
28 | Mã nhâm | Avicenia officinalis Linn. |
29 | Mã tiền | Eberhardtia tonkinensis H.Lec. |
30 | Máu chớ | Artocarpus asperula Gagret |
31 | Mận rừng | Callophyllum inophyllum Linn. |
32 | Mắm | Mangifera foetida Lour. |
33 | Mắc niễng | Diospyros erientha champ |
34 | Mít nài | Bischofia trifolia Bl. |
35 | Mù u | Holoptelea integrifolia Pl |
36 | Muỗm | Duabanga sonneratioides Ham. |
37 | Nhọ nồi | Doliohandrone rheedii Seen |
38 | Nhội | Cinamomum cassia Bl. |
39 | Nọng heo | Cinamomum Zeylacicum Nees |
40 | Phay | Ormosia pinnata |
41 | Quao | Ormosia balansae Drake |
42 | Quế | Ormosia sp |
43 | Quế xây lan | Ormosia sp. |
44 | Ràng ràng đá | Cinamomum albiflorum Nees |
45 | Ràng ràng mít | Sapindus oocarpus Radlk |
46 | Ràng rằng mặt | Dracontomelum duperreanum Pierre |
47 | Ràng ràng tía | Sandorium indicum Cav. |
48 | Re | Castanopsis fissa Rehd et Wils |
49 | Sâng | Quercus resinifera A.Chev. |
50 | Sấu | Castanopsis sp |
51 | Sấu tía | Ehretia acuminata R.Br |
52 | Sồi | Canarium sp |
53 | Sồi phăng | Melaleuca leucadendron Linn. |
54 | Sồi vàng mép | Alagium Chinensis Harms |
55 | Săng bóp | Evodia meliaefolia Benth |
56 | Trám hồng | Diospyros rubra H.Lec |
57 | Tràm | Schima Wallichii Choisy |
58 | Thôi ba | Dalbenga sp. |
59 | Thôi chanh | Machilus trijuga |
60 | Thị rừng | Schima superba Gard et Champ. |
61 | Trín | Cinamomum balancae H.Lec |
62 | Vẫy ốc | Melia azedarach Linn. |
63 | Vàng rè | Spondias mangifera Wied. |
64 | Vối thuốc | Pygeum arboreum Endl. et Kurz |
65 | Vù h ương | Toona febrifuga Roen |
66 | Xoan ta | Canthium didynum Roxb. |
67 | Xoan nhừ | Không có |
68 | Xoan đào | Prunus arborea |
69 | Xoan mộc | Prunus arborea |
70 | Xương cá | Không có |
7. Danh mục các loại gỗ nhóm 7
Gỗ nhóm 7 là nhóm các loại gỗ có tỷ trọng rất nhẹ. Chúng có sức chịu lực và sức chống mối mọt kém. Các dòng gỗ nhóm 7 thường có ít ứng dụng trong các ngành chế biến nội ngoại thất.
STT | Tên gỗ | Tên khoa học |
1 | Cao su | Hevea brasilliensis Pohl |
2 | Cả lồ | Caryodapnnopsis tonkinensis |
3 | Cám | Parinarium aunamensis Hance |
4 | Choai | Terminalia bellirica roxb |
5 | Chân chim | Vitex parviflora Juss |
6 | Côm lá bạc | Elaeocarpus nitentifolius Merr |
7 | Côm tầng | Elaeocarpus dubius A.D.C |
8 | Dung nam | Symplocos cochinchinensis Moore |
9 | Gáo vàng | Adina sessifolia Hook |
10 | Giẻ bộp | Castanopsis lecomtei Hickel et Camus |
11 | Giẻ trắng | Quercus poilanei Hickel et Camus |
12 | Hồng rừng | Diospyros Kaki Linn |
13 | Hoàng mang lá to | Pterospermum lancaefolium Roxb |
14 | Hồng quân | Flacourtia cataphracta Roxb |
15 | Lành ngạnh hôi | Cratoxylon ligustrinum BI |
16 | Lọng bàng | Dillenia heterosepala Finetet Gagnep |
17 | Lõi khoai | |
18 | Me | Tamarindus indica Linn |
19 | Mý | Lysidica rhodostegia Hance |
20 | Mã | Vitex glabrata R. Br |
21 | Mò cua | Alstonia scholari R.Br |
22 | Ngát | Gironiera subaequelis Planch |
23 | Phay vi | Sarcocephalus orientalis Merr |
24 | Phổi bò | Meliosma angustifolia Merr |
25 | Rù rì | Calophyllum balansae Pitard |
26 | Răng vi | Carallia sp |
27 | Săng máu | Horfieldia amygdalina Warbg |
28 | Sảng | Sterculia lanceolata Cavan |
29 | Sâng mây | |
30 | Sở bà | Dillenia pantagyna Roxb |
31 | Sổ con quay | Dillenia turbinata Gagnep |
32 | Sồi bộp | Lithocarpus fissus Ocsted Var. |
33 | Sồi trắng | Pasania hemiphaerica Hicket et Camus |
34 | Sui | Antiaris toxicaria Lesch |
35 | Trám đen | Canarium nigrum Engl |
36 | Trám trắng | Canarium albrun Racusch |
37 | Táu muối | Vatica fleuxyana tardieu |
38 | Thung | Tetrameles nudiflora R.Br |
39 | Tai nghé | Hymenodictyon excelsum Wall |
40 | Thừng mực | Wrightia annamensis |
41 | Thản mát | Melettia ichthyochtona Drake |
42 | Thầu tấu | Aporosa Microcalyx Hassh |
43 | Ưởi | Storeulia lychnophlara Hance |
44 | Vang trứng | Endospermum sinensis Benth |
45 | Vàng anh | Sacara divers |
46 | Xoan tây | Delonix regia |
8. Danh mục các loại gỗ nhóm 8
Gỗ nhóm 8 là nhóm các loại gỗ rất nhẹ, sức chịu lực rất kém, khả năng bị mối mọt cao. Hầu như các loại gỗ thuộc nhóm 8 không có ứng dụng nhiều trong ngành chế biến gỗ.
STT | Tên gỗ | Tên khoa học |
1 | Ba bét | Mallotus cochinchinensis Luor |
2 | Ba soi | Macaranga denticulata Muell-Arg |
3 | Bay thưa | Sterculia thorelii Pierre |
4 | Bồ đề | Styrax tonkinensis Pierre |
5 | Bồ hòn | Sapindus mukorossi Gaertn |
6 | Bồ kết | Gleditschia sinensis. Lam |
7 | Bông bạc | Vernomia arboera Ham. |
8 | Bộp | Ficus Championi |
9 | Bo | Sterculia colorata Roxb |
10 | Bung bí | Capparis grands |
11 | Chay | Artocarpus tonkinensis A.Chev |
12 | Cóc | Spondiaspinata Kurz |
13 | Cơi | Pterocarya tonkinensis Dode |
14 | Dâu da bắc | Allospondias tonkinensis |
15 | Dâu da xoan | Allospondias lakonensis Stapf |
16 | Dung giấy | Symplocos laurina Wall |
17 | Dàng | Scheffera octophylla Hams |
18 | Duối rừng | Coclodiscus musicatus |
19 | Đề | Ficus rigiliosa Linn |
20 | Đỏ ngọn | Cratoxylon prunifolium Kurz |
21 | Gáo | Adina polycephala Benth |
22 | Gạo | Bombax malabaricum D.C |
23 | Gòn | Eriodendron anfractuosum D.C |
24 | Gioi | Eugenia jambos Linn |
25 | Hu | Mallotus apelta Muell.Arg |
26 | Hu lông | Mallotus barbatus Muell.Arg |
27 | Hu đay | Trema orientalis Bl |
28 | Hu đay | Trema orientalis Bl |
29 | Lai rừng | Aluerites moluccana Wild |
30 | Lai | Aluerites fordii Hemsl |
31 | Lôi | Crypeteronia paniculata |
32 | Mán đĩa | Pithecolobium clyperia var acumianata Gagnep |
33 | Mán đĩa trâu | Pithecolobium lucidum benth |
34 | Mốp | Alstonia spathulata Blume |
35 | Muồng trắng | Zenia insignis chun |
36 | Muồng gai | Cassia arabica |
37 | Nóng | Sideroxylon sp |
38 | Núc nắc | Oroxylum indicum Vent |
39 | Ngọc lan tây | Cananga odorata Hook et Thor |
40 | Sung | Ficus racemosa |
41 | Sồi bấc | Sapium discolor Muell.Arg |
42 | So đũa | Sesbania paludosa |
43 | Sang nước | Heynea trijuga Roxb |
44 | Thanh thất | Ailanthus malabarica D.C |
45 | Trẩu | Aleurites montara wild |
46 | Tung trắng | Heteropanax fragans Hem |
47 | Trôm | Sterculia sp |
48 | Vông | Erythrina indica Lam |
Thông tin lịch sử tham khảo bảng phân chia nhóm gỗ:
Ngày 21 tháng 10 năm 1921, chính quyền thực dân Pháp ra Nghị định số 2657 quy định việc phân hạng gỗ ở Việt Nam, chủ yếu cho gỗ tròn và gỗ xẻ hoặc đẽo vuông. Tiêu chuẩn đặt ra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thị hiếu của người tiêu dùng, không dựa trên cơ sở khoa học. Theo đó, gỗ được chia thành 5 hạng nhỏ đó là:
- Hạng gỗ quý: gồm 11 loại.
- Hạng nhất: gồm 17 loại.
- Hạng nhì: 28 loại.
- Hạng ba: 37 loại.
- Hạng tư: tất cả những loại gỗ còn lại chưa được xếp vào các hạng trên.
Ngày 1 tháng 3 năm 1957, Bộ Nông Lâm – Tài chính ra Nghị định số 4 ND/LB quy định về phân hạng gỗ đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhằm đáp ứng nhiệm vụ khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống Pháp ở miền Bắc nước ta. Vấn đề tiết kiệm gỗ, tận dụng mọi khả năng tài nguyên gỗ để đáp ứng nhu cầu của kinh tế xã hội có tầm quan trọng hết sức to lớn. Tiêu chuẩn phân hạng đã căn cứ vào mục đích sử dụng, trữ lượng rừng, khả năng cung cấp của ngành khai thác cùng với các yếu tố: cấu tạo gỗ, tính chất cơ vật lý, độ bền tự nhiên và khả năng gia công của gỗ. Theo đó gỗ nước ta được phân chia thành 8 hạng.
Ngày 26 tháng 4 năm 1960 Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 10-CP quy định chế độ tiết kiệm gỗ. Căn cứ theo Nghị định 10-CP, ngày 9 tháng 8 năm 1960 Tổng cục Lâm nghiệp. Lcu1 này đã ra Quyết định số 42-QĐ ban hành “Bảng phân loại 8 nhóm gỗ” gồm một danh lục với 210 loại gỗ. Căn cứ để phân nhóm gỗ là phân chia gỗ thành nhóm theo cường độ và khả năng sử dụng. Trong đó khối lượng thể tích đóng một vai trò quan trọng (L.J. Harzmann, 1988). Tuy vậy, trong thực tế thì khả năng sử dụng và độ bền tự nhiên lại có ảnh hưởng nhất định đến việc xử lý xếp nhóm. Cho nên nhiều loại gỗ trong các nhóm không tuân theo tiêu chuẩn về cường độ của nhóm.
Ngày 26-11-1977, Bộ Lâm nghiệp ra Quyết định số 2198- CNR ban hành “Bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả nước” trên cơ sở “… xếp các loại gỗ sử dụng ở các tỉnh phía Nam và Bảng phân loại 8 nhóm gỗ . Ban hành kèm theo Quyết định số 42-QĐ ngày 9/8/1960 của Tổng cục Lâm nghiệp để tạm thời thống nhất việc phân loại gỗ sử dụng trong cả nước.
Bảng 8 nhóm ban đầu gồm 354 loài cây gỗ. Năm 1988, Bộ Lâm nghiệp ra Quyết định số 334/CNR ngày 10- 5-1988. Về việc điều chỉnh việc xếp hạng gỗ cho 4 loại gỗ và năm 1997, Bộ NN & PTNT có Quyết định số 3341/NN-PTLN/QĐ ngày 22 tháng 12 năm 1997. Về tạm thời xếp bổ sung thêm 8 loại gỗ vào bảng phân 8 nhóm gỗ hiện hành, nâng tổng số loại gỗ lên 362.